Đe dọa đánh người khác có bị xử lý không?

 

Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì vấn đề an sinh, xã hội cũng được Nhà nước ta quan tâm. Đặc biệt, hành vi đe dọa đánh người khác đã và đang xảy ra rất nhiều trên thực tế. Mà mục đích của hành vi đe dọa đánh người khác là trả thù cá nhân, thách thức lẫn nhau hay là bị người khác xúi giục. Thanh thiếu niên thường là đối tượng thực hiện hành vi này nhiều nhất. Đây là độ tuổi chưa suy nghĩ chín chắn, dễ dàng bị xúi giúc và dụ dỗ thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

1. Tội đe doạ đánh người khác là gì?

Đe dọa là hành vi uy hiếp tinh thần người khác qua việc thông báo trước bằng những cách khác nhau sẽ làm hoặc không làm việc bất lợi cho họ hoặc cho người thân thích của họ nếu không thỏa mãn các đòi hỏi nhất định. Và sẽ thực hiện tác động vật lý lên đối phương bằng những hành vi cụ thể, lời nói hoặc là hành động tác động lên người khác.

Mặc dù, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 chưa có quy định về tội đe dọa đánh người khác tuy nhiên đã có quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và tội giết người.

2. Tội đe doạ đánh người khác bị xử phạt như thế nào?

2.1. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

 ✔ Khung hình phạt: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  • Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

 ✔ Khung hình phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

 ✔ Khung hình phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

 ✔ Khung hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây
  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
  • Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể khi có hành vi cấu thành tội đe dọa đánh người khác thì sẽ áp dụng các khung hình phạt tương ứng đối với từng hành vi.

2.2. Tội đe dọa giết người

Căn cứ Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định Tội đe dọa giết người như sau:

  ✔ Khung hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

- Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

  ✔ Khung hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

  • Đối với 02 người trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
  • Đối với người dưới 16 tuổi;
  • Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

Như vậy, dựa vào từng hành vi cụ thể mà áp dụng chế tài của khung hình phạt nào với tội phạm tương ứng theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Làm gì nếu bị người khác đe dọa đánh

Khi bị người khác dọa đánh nhằm bảo vệ bản thân cũng như tính mạng của mình, có thể thực hiện một số biện pháp như sau:

  • Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
  • Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
  • Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
  • Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
  • Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Như vậy, căn cứ vào Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà khi bị người khác đe dọa đánh có thể tiến hành tố giác hành vi vi phạm pháp luật đến cơ quan có thẩm quyền nhằm bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.

 

 

0346.556.969