KHÁNG CÁO BẢN ÁN SƠ THẨM LÀ GÌ?

Kháng cáo bản án sơ thẩm là một trong những quyền tố tụng quan trọng của đương sự khi tham gia giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Là một trong những cơ sở pháp lý làm phát sinh thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án. Trong bài viết này sẽ làm rõ những vấn đề liên quan đến thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm.

1. Kháng cáo bản án sơ thẩm là gì?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa có một định nghĩa chung về kháng cáo là gì? Tuy nhiên, người có quyền kháng cáo được quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Từ đó, chúng ta có thể hiểu rằng kháng cáo là quyền cơ bản của đương sự khi cho rằng bản án của tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực không đúng quy định pháp luật trong trường hợp đương sự không đồng ý với toàn bộ bản án hoặc một phần của bản án sơ thẩm.

Bản án dân sự sơ thẩm là văn bản tố tụng do hội đồng xét xử sơ thẩm lập, thể hiện quyết định của toà án về xét xử vụ án dân sự lần đầu.

Như vậy, kháng cáo bản án sơ thẩm có thể được hiểu như sau: Là đương sự yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm đối với bản án xét xử lần đầu tiên chưa có hiệu lực pháp luật trong trường hợp đương sự không đồng ý với toàn bộ bản án hoặc một phần của bản án sơ thẩm.

2. Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm

Căn cứ Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định cụ thể về thời hạn kháng cáo bản án của Tòa án cấp sơ thẩm. Theo đó, thời hạn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

+ Nếu đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

+ Nếu đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

3. Người có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm

Điều 271 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định các người có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm bao gồm:

Người có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm

- Đương sự: Nguyên đơn; Bị đơn; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Người đại diện hợp pháp của đương sự

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Như vậy, khi những người có quyền kháng cáo nêu trên cảm thấy quyền lợi của mình không được đảm bảo và cho rằng bản ản sơ thẩm không đúng quy định của pháp luật thì có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

4. Nội dung đơn kháng cáo bản án sơ thẩm

Nội dung chính trong đơn kháng cáo bản án sơ thẩm được quy định tại Khoản 1 Điều 271 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 như sau:

- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;

- Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

- Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Như vậy, người có quyền kháng cáo khi làm đơn kháng cáo bản án sơ thẩm cần phải có đầy đủ những nội dụng chính như trên.

5. Trình tự, thủ tục thực hiện kháng cáo bản án sơ thẩm.

Căn cứ vào các Điều 274 đến Điều 321 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015) quy định trình tự, thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm như sau:

Kháng cáo bản án sơ thẩm

Bước 1: Chuẩn bị đơn kháng cáo

Người có quyền kháng cáo chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật để nộp đơn lên Tòa án cấp phúc thẩm.

Hồ sơ kháng cáo bao gồm:

- Đơn kháng cáo theo mẫu bao gồm các nội dung theo đúng quy định của pháp luật.

- Người kháng cáo gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Bước 2: Tòa án xem xét

- Tại khoản 1 Điều 274 BLTTDS 2015 Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.

+ Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng theo như quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.

+ Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do đó là chính đáng (khoản 2 Điều 274 BLTTDS 2015)

Bước 3: Thông báo chấp nhận đơn kháng cáo

- Khi đã chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo (kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo) (khoản 1 Điều 277 BLTTDS 2015)

Bước 4: Gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo đến Tòa án cấp phúc thẩm

- Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (Điều 283 BLTTDS 2015)

Bước 5: Tòa án cấp phúc thẩm nhận hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và vào sổ thụ lý

- Sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) (khoản 1 Điều 285 BLTTDS 2015)

- Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm sẽ thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa (khoản 2 Điều 285 BLTTDS 2015)

Bước 6: Xem xét và ban hành các quyết định phù hợp đối với kháng cáo

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 286 BLTTDS 2015 thì trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án (Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng), tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:

+ Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

+ Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

+ Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

6. Các trường hợp Tòa án trả lại đơn kháng cáo bản án sơ thẩm

Quy định tại Khoản 4 Điều 274 BLTTDS 2015 Tòa án có quyền trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau:

- Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;

- Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này;

- Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này.

Như vậy, khi thuộc vào một trong các trương hợp trên Tòa án sẽ trả lại đơn kháng cáo bản án sơ thẩm theo đúng quy định của pháp luật

7. Các câu hỏi thường gặp về kháng cáo bản án sơ thẩm

7.1. Khi quá thời hạn kháng cáo đương sự có quyền kháng cáo nữa không?

Căn cứ Điều 275 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn khi đã hết thời hạn kháng cáo theo quy định pháp luật nhưng người kháng cáo vẫn muốn kháng cáo bản án sơ thẩm thì có thể gửi đơn kháng cáo, bản tường trình lý do kháng cáo quá hạn kèm theo tài liệu, chứng cứ (nếu có) đến Tòa án cấp sơ thẩm.

Sau đó, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ gửi các giấy tờ về kháng cáo quá hạn đến Tòa án cấp phúc thẩm để xem xét về quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn của người kháng cáo.

7.2. Có thể nộp đơn kháng cáo bản án sơ thẩm qua bưu điện được không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có thể nộp đơn kháng cáo bản án sơ thẩm qua các hình thức như sau:

- Nộp trực tiếp

- Nộp qua dịch vụ bưu chính.

Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

7.3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm không?

Căn cứ Điều 271 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định người có quyền kháng cáo như sau:

“Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”

Như vậy, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

 

0346.556.969