Việc hiểu rõ mức đóng bảo hiểm xã hội của hộ kinh doanh giúp cho hộ kinh doanh có cái nhìn chính xác để chủ động tham gia và đảm bảo quyền lợi cho mình cũng như người lao động. Trong bối cảnh Nhà nước đang khuyến khích người dân tham gia BHXH, các hộ kinh doanh nên cân nhắc lựa chọn phù hợp để đảm bảo an sinh lâu dài.
1. Hộ kinh doanh là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
Chủ hộ kinh doanh là một trong các đối tượng sau:
- Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh;
- Người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có nhu cầu chủ hộ kinh doanh có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng các quyền lợi BHXH gồm 02 chế độ hưu trí và tử tuất.
Tuy nhiên, từ ngày 01/07/2025 trở đi căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025 thì chủ hộ kinh doanh thuộc nhóm đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội của hộ kinh doanh
Thứ nhất, chủ hộ kinh doanh
Từ ngày 01/07/2025, căn cứ Điểm m Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2024 quy định rõ, chủ hộ kinh doanh (có đăng ký kinh doanh theo quy định) sẽ thuộc nhóm đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, người lao động làm việc cho hộ kinh doanh
Người lao động làm việc cho hộ kinh doanh được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024 nếu người lao động đó:
+ Làm việc theo hợp đồng lao động không thời hạn.
+ Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
+ Làm việc theo hình thức có trả tiền lương/tiền công và có sự quản lý, giám sát, điều hành của một bên.
Theo quy định nêu trên, hộ kinh doanh mà có sử dụng lao động theo hợp đồng sẽ phải đăng ký tham gia BHXH cho người lao động tại cơ quan BHXH theo đúng quy định. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Như vậy, chủ hộ kinh doanh là đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội còn người lao động làm việc cho hộ kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên cũng thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của hộ kinh doanh.
Căn cứ Khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định về mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của hộ kinh doanh cụ thể như sau:
+ Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
+ Phương thức đóng: Đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần;
+ Thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.
Như vậy, hộ kinh doanh đóng bảo hiểm xã hội với mức đóng là 25% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, có thể đóng hàng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần tại Cơ quan BHXH hoặc các tổ chức quản lý khác.
4. Cách thực hiện đăng ký bảo hiểm xã hội
Hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm cho người lao động trong vòng 30 ngày kể từ khi ký hợp đồng lao động. Hộ kinh doanh cần tổng hợp và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký bảo hiểm để nộp cho Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện tại nơi đăng ký cơ sở.
Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), gồm các giấy tờ sau:
+ Tờ khai tham gia điều chỉnh BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS theo Quyết định 505/QĐ-BHXH).
+ Tờ khai đơn vị tham gia điều chỉnh BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS theo Quyết định 505/QĐ-BHXH).
+ Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-LT theo Quyết định 1040/QĐ-BHXH).
+ Bảng kê thông tin theo Mẫu D01-TS.
+ Tờ khai tham gia BHXH, BHYT theo mẫu TK1-TS do cơ quan BHXH ban hành.
+ Giấy tờ tùy thân của người tham gia BHXH.
+ Nếu người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: cần bổ sung giấy tờ chứng minh được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn (nếu có) (theo Phụ lục 03 theo Quyết định 595/QĐ-BHXH).
+ Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: nếu có hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài, hợp đồng được gia hạn hoặc ký mới tại nước tiếp nhận lao động, cần đính kèm văn bản chứng minh điều này (theo Điểm 1.7, Khoản 1, Điều 4, Quyết định 595/QĐ-BHXH).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, đại diện của hộ kinh doanh nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH địa phương (cấp quận, huyện). Cơ quan BHXH sẽ xử lý và cấp mới sổ BHXH, thẻ BHYT không quá 05 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Hộ kinh doanh không đóng bảo hiểm xã hội có bị phạt không?
Theo quy định của pháp luật, từ ngày 01/7/2025 nếu hộ kinh doanh sử dụng lao động ký hợp đồng mà không kê khai thông tin và không đóng đủ quyền lợi bảo hiểm cho người lao động, chủ hộ kinh doanh, thì hộ kinh doanh đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức như sau:
+ Không đóng bảo hiểm cho 01 hoặc một số nhân viên: Hộ kinh doanh bị phạt từ 12% đến 15% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng, tối đa không quá 75.000.000 triệu đồng (Điểm c, Khoản 5, Điều 39, Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
+ Không đóng bảo hiểm cho toàn bộ nhân viên: Hộ kinh doanh bị phạt từ 18% đến 20% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng, tối đa không quá 75.000.000 đồng (Khoản 6, Điều 39, Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với cá nhân vi phạm, với tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 2 lần so với cá nhân. Mức phạt cũng áp dụng cho trường hợp chủ hộ kinh doanh không tham gia BHXH bắt buộc.