Mục lục [Ẩn]
Giám đốc thẩm là thủ tục đặc biệt trong tố tụng dân sự nhằm xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị cho là có vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Vậy thủ tục giám đốc thẩm được tiến hành như thế nào? Ai có quyền yêu cầu sau ngày 01/07/2025? Trình tự thủ tục ra sao? Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin chi tiết, chính xác và cập nhật nhất theo quy định hiện hành.
1. Khái niệm giám đốc thẩm là gì?
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm cụ thể như sau:
- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
+ Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
+ Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
- Người có thẩm quyền kháng nghị và có đơn đề nghị với các nội dung theo quy định hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.
2. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Căn cứ Điều 331 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 của Luật số: 85/2025/QH15) quy định người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2025 do có sự thay đổi hai cấp chính quyền nên thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm cũng được thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
3. Đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
Tại Điều 328 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
+ Tên, địa chỉ của người đề nghị;
+ Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
+ Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
+ Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Nộp kèm đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
4. Thời hạn đề nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
4.1. Đối với người đề nghị xem xét thủ tục giám đốc thẩm
Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
4.2. Đối với người có thẩm quyền kháng nghị
- Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 334 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 334 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
+ Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều 334 đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
+ Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.